Các câu hỏi thường gặp

Một số câu hỏi liên quan đến thủ tục, điều kiện, quy định xuất nhập cảnh đối với người nước ngoài, công dân Việt Nam nhập cảnh Việt Nam trong giai đoạn Covid-19

          Câu hỏi 1: Tôi muốn biết quy định đối với người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam làm việc ngắn ngày (dưới 14 ngày), có cần phải cách ly hay không?

          Trả lời: Hiện nay, để đảm bảo thực hiện các biện pháp an toàn phòng, chống dịch Covid-19, Chính phủ Việt Nam chỉ giải quyết cho người nước ngoài (NNN) là nhà đầu tư, chuyên gia kỹ thuật, lao động tay nghề cao, nhà quản lý doanh nghiệp vào Việt Nam làm việc và phải đảm bảo phương án cách ly. NNN thuộc các diện đối tượng này, nếu có nhu cầu nhập cảnh Việt Nam trong thời điểm hiện nay, cần liên hệ với cơ quan, tổ chức tại Việt Nam nơi dự kiến làm việc để làm thủ tục cấp thị thực nhập cảnh theo quy định.

Cục Quản lý xuất nhập cảnh sẽ xem xét, giải quyết sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đồng ý về việc nhập cảnh của NNN thuộc các diện đối tượng trên theo đề nghị của cơ quan, tổ chức tại Việt Nam.

Việc cách ly đối với NNN nhập cảnh Việt Nam ngắn ngày (dưới 14 ngày) đang thực hiện theo Hướng dẫn tại công văn số 4674/BYT-MT ngày 31/8/2020 của Bộ Y tế.

          Câu hỏi 2: Tôi là du học sinh tại Phần Lan, tôi muốn biết về các chuyến bay cứu trợ về Việt Nam?

          Trả lời: Theo quy định tại Điều 33, 34 Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam thì công dân Việt Nam được xuất cảnh, nhập cảnh khi có giấy tờ xuất cảnh, nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng, có thị thực nhập cảnh nước ngoài và không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh.

Hiện nay, do tình hình dịch bệnh Covid diễn biến phức tạp trên thế giới nên công dân Việt Nam muốn về nước thì đề nghị liên hệ với Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao và Cục Hàng không Việt Nam - Bộ Giao thông vận tải để được hướng dẫn thủ tục đăng ký chuyến bay về nước.

          Câu hỏi 3: Bản thân tôi và chồng là Việt kiều, quốc tịch Thụy Điển, nhập cảnh bằng giấy miễn thị thực, thời hạn tạm trú sẽ hết trong tháng 10. Do tình hình dịch bệnh không thể xuất cảnh được, đề nghị Cục Quản lý xuất nhập cảnh hướng dẫn thủ tục gia hạn tạm trú cho chúng tôi?

          Trả lời: Trường hợp người nước ngoài nhập cảnh bằng giấy miễn thị thực đã tạm trú 01 năm kể từ ngày nhập cảnh có nguyện vọng tiếp tục ở lại, đề nghị người bảo lãnh chuẩn bị hồ sơ xin cấp thị thực, gia hạn tạm trú và nộp hồ sơ theo quy định tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh nơi cư trú.

          Câu hỏi 4: Tôi là Trưởng văn phòng báo chí tại Hà Nội của Liên bang Nga. Hiện tôi được cấp visa PV1 có thời hạn từ 26/8/2020 đến 18/8/2021, được gia hạn mỗi năm theo quy định của pháp luật Việt Nam. Tôi đã nghiên cứu Luật xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam nhưng không tìm thấy thông tin cần. Tôi muốn biết mình có được cấp thẻ tạm trú 02 năm hay chỉ có thể được cấp thẻ tạm trú có hiệu lực đến thời hạn visa?

          Trả lời: Theo quy định tại Điểm b, Khoản 1 và Khoản 2, Điều 36, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam: Người nước ngoài nhập cảnh bằng thị thực ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2 và TT được xem xét cấp thẻ tạm trú có ký hiệu tương tự ký hiệu thị thực. Khoản 5, Điều 38 quy định: Thẻ tạm trú ký hiệu LĐ1, LĐ2 và PV1 có thời hạn không quá 02 năm. Như vậy, ông có thể được xem xét cấp thẻ tạm trú ký hiệu PV1 thời hạn tối đa là 02 năm và cần thông qua Vụ thông tin báo chí – Bộ Ngoại giao là đơn vị mời, bảo lãnh để làm thủ tục.

          Câu hỏi 5: Hiện nay, hộ chiếu của tôi đang gửi tại Đại sứ quán để xin thị thực đi nước thứ ba nên thị thực Việt Nam của tôi đã quá hạn tạm trú. Tôi muốn biết số tiền xử phạt vi phạm hành chính người nước ngoài phải trả tại sân bay khi xuất cảnh?

          Trả lời: Việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực xuất nhập cảnh của người nước ngoài được quy định tại Điều 17, Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ. Theo quy định tại Điều 27, Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam: Người nước ngoài được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện sau: Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú còn giá trị; không thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh. Như vậy, người nước ngoài quá hạn tạm trú phải trình diện tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh để giải quyết vi phạm, cấp tạm trú trước khi xuất cảnh.

          Do vậy, đề nghị bạn đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh (Trụ sở tại Hà Nội: số 44-46, đường Trần Phú, quận Ba Đình, Hà Nội; tại Hồ Chí Minh: số 333-335-337, đường Nguyễn Trãi, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh) để được hướng dẫn, giải quyết.